Exo 2 Xuất 2

Người chăn chằn...

I. Nhấn vào đây để ĐỌC trọn Xuất-Ê-díp-tô Ký 2

II. Một điều Kinh Thánh dạy: (Môi-se chạy lánh nạn khỏi Pha-ra-ôn. Ông đến nghỉ tại một cái giếng nước trong bờ cõi xứ Ma-đi-an...)

16 Vả, thầy tế lễ xứ Ma-đi-an có bảy con gái; các nàng đó đến giếng xách nước đổ đầy máng đặng cho bầy chiên cha mình uống. 17 Nhưng các kẻ chăn chiên đến đuổi đi; Môi-se bèn đứng dậy, binh vực các nàng đó và cho những bầy chiên uống nước. 

III. Suy gẫm 

* Câu hỏi #52: Mình có thấy lạ không khi công tác nặng nhọc đi ra ngoài giếng kéo nước lên và đem về nhà được giao cho phụ nữ làm trong thời Môi-se khoảng 3500 vể trước? Đời sống trong hoang mạc được mô tả như thế nào trong khúc Kinh Thánh ở trên? Có điểm gì ngạc nhiên trong phần mô tả đó không?

IV. Áp dụng

Kính lạy Chúa Giê-su: con cảm ơn Ngài đã đem con đến điểm này để cho con hiểu rõ hơn về ý nghĩa của điều Ngài đã nói "Ta là người chăn hiền lành." (Gi 10:11) Người chăn gian ác là người xúm nhau lại ăn hiếp phụ nữ và những người yếu sức hơn mình. Người chăn gian ác là người xua đuổi họ khỏi cái giếng nước quý hóa. Người chăn gian ác chăm về lợi riêng mình. Người chăn gian ác làm cho người khác vừa thấy mình phải đâm ra sợ hãi. Cảm ơn Chúa vì Ngài là người chăn hiền lành của chúng con. Ngài thu hút chiên đến gần Ngài. Ngài dẫn chiên đến mé nước bình tịnh. Ngài cho chiên ăn. Ngài cho chiên nghỉ. Ngài đưa chiên vô chuồng. Ngài chống trả để bảo vệ chiên... Và Ngài đã chết thay cho chiên. Ôi lạy Chúa Giê-su: Chúa chính thật là người chăn hiền lành. Hôm nay xin nhắc con thờ phượng Ngài cách kỉnh kiềng. Amen

*****************************

The wicked shepherds...

I. Click here to READ first Exodus 2

II. One thing the Bible teaches: (Moses ran away from Pharaoh. He was resting at a water well in the land of Midian... )

16 Now the priest of Midian had seven daughters; and they came to draw water and filled the troughs to water their father’s flock. 17 Then the shepherds came and drove them away, but Moses stood up and helped them and watered their flock. 

III. Reflection

* Question #52: Does it seem strange that the laborious task to go to the well to draw water and carry it back home was left to women in Moses' time about 3,500 years ago? How was life in the wilderness described in this passage? Any surprises from the description?

IV. Application

Dear Lord Jesus: Thank You for taking me to this point to help me understand more about what You meant when You said "I am the good shepherd." (John 10:11) Wicked shepherds gang up on women and weaker people. Wicked shepherds drive them away from the precious water well. Wicked shepherds look after their own good. Wicked shepherds make people frightened at their sight. Thank You, Lord Jesus, for being our good shepherd. You draw Your sheep close to You. You lead Your sheep to quiet waters. You feed them. You give them rest. You secure them. You defend them... and You did die for them. O Lord Jesus. You are, indeed, the good shepherd! Please remind me to worship You with reverence today. Amen  

Comments

  1. Xin hoan nghênh sự đóng góp của quý vị và các bạn liên quan đến câu hỏi của ngày hôm nay (cần có tài khoản Google.) Đừng quên đọc Kelly M. Kapic phần trích sách (MỚI)

    Your contributing answer to the question of the day is welcome (you need a Google account.)

    ReplyDelete
  2. *Xin giúp chúng con ai nấy đều nặng lòng vì những chiên lạc bầy:
    Ê-xê-chiên34:5-12
    “… Chúng phải bị tản lạc khắp nơi vì chẳng ai chăn dắt chúng, và chúng đã trở thành mồi ngon cho mọi thú dữ. Chiên Ta đã bị tản lạc. Chúng lang thang trên mọi núi và mọi đồi cao. Chiên Ta đã tan tác trên khắp mặt đất; chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm. Vì thế, hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của Chúa, “Ta lấy mạng sống Ta mà thề, Chúa Hằng Hữu phán, “Bởi vì không ai chăn giữ nên chiên Ta đã thành miếng mồi ngon. Chiên Ta đã thành thức ăn cho mọi thú dữ trong đồng, trong khi những kẻ chăn chiên không đi tìm các con chiên Ta về, nhưng những kẻ chăn chiên ấy chỉ lo nuôi mình mà không lo nuôi chiên Ta. Vì thế hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của Chúa,” Chúa Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta chống lại những kẻ chăn chiên, và Ta sẽ lấy chiên Ta khỏi tay chúng. Ta sẽ không cho chúng chăn chiên Ta nữa, để những kẻ chăn chiên không ăn thịt chiên Ta nữa. Ta sẽ cứu chiên Ta khỏi miệng chúng, để chiên Ta không làm đồ ăn cho chúng nữa.”

    *Cám ơn Chúa chính Ngài là Đấng chăn chiên thật:
    Ê-xê-chiên 34:11-12
    Vì Chúa Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta, chính Ta, sẽ đi tìm chiên Ta và sẽ tìm được chúng. Như người chăn đi tìm đàn chiên của mình trong ngày người ấy đến giữa các con chiên bị tản lạc thể nào, Ta cũng sẽ đi tìm các con chiên của Ta thể ấy. Ta sẽ giải thoát chúng khỏi những nơi chúng bị tản lạc trong ngày mây mù và tăm tối.

    *Con cầu xin Chúa cho anh em con và chính con luôn noi gương Chúa:
    I Phi-e-rơ 2:21
    “…. anh em đã được kêu gọi đến sự đó, vì Đấng Christ cũng đã chịu khổ cho anh em, để lại cho anh em một gương, hầu cho anh em noi dấu chân Ngài.”


    ReplyDelete

Post a Comment