Exo 8 Xuất 8
Một phục dịch Hai phiên dịch...
I. Nhấn vào đây để ĐỌC trọn Xuất-Ê-díp-tô Ký 8
II. Một điều Kinh Thánh dạy: (Bảy ngày sau khi Chúa giáng tai vạ biến sông Nin thành giòng sông máu...)
1 Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi ra mắt Pha-ra-ôn, và tâu cùng người rằng: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Hãy tha cho dân Ta đi, để chúng nó hầu việc Ta.
III. Suy gẫm
* Câu hỏi #58: Tại sao cụm từ "Hãy tha cho dân Ta đi" ngày nay có mang một ý nghĩa đòi hỏi trả cho tự do cho một nhóm người nào đó của mình? Tại sao cần phải có "đi" mới có tự do? Dân Y-sơ-ra-ên ở Ai-cập cũng phục dịch mà có ra khỏi Ai-cập rồi cũng phục dịch thôi, điều này đúng không?
IV. Áp dụng
Kính lạy Đức Chúa Trời: con cảm ơn Chúa đã cho con biết rằng tại trong Ai-cập dân sự Chúa có phục dịch--phục dịch người chủ nô lệ với cây đòn trừng phạt của sự hãi hùng (Sáng 15:14). Ra khỏi Ai-cập, dân sự Chúa cũng phục dịch--Phục dịch Đức Chúa Trời cách vui mừng trong hân hoan ca xướng của sự phụng thờ (Thi 100:2). Con cảm ơn Chúa đã cho con thấy rằng cần phải có sự dời chuyển từ chỗ này để đến một chốn khác để cho cùng một sự phục dịch có hai ý nghĩa khác nhau. Con cảm ơn Chúa Giê-su đã đem con đến điểm này để nhắc con về lời dạy của Chúa--một người không thể phục dịch hai chủ được. Hôm nay, lạy Chúa Giê-su, xin giúp con khởi động rời bỏ một chủ--tiền tài-- để đến với Chủ Chúa để phục dịch Ngài cách vui mừng trong hân hoan ca xướng của sự phụng thờ. Amen.
*****************************
One serving Two doing...
I. Click here to READ first Exodus 8
II. One thing the Bible teaches: (Seven days after the Lord struck the Nile river making it a river of blood...)
1 Then the Lord said to Moses, “Go to Pharaoh and say to him, ‘Thus says the Lord, “Let My people go, that they may serve Me."
III. Reflection
* Question #58: Why does the saying "let My people go" today have the same meaning with the demand to give freedom to certain group of people of ours? Why does it take "going" to have freedom? Isn't it true that either staying or going, the people of Israel will serve?
IV. Application
I thank You, Lord God, for letting me know that in Egypt Your people served--serving the slave master under the punishing rod in fear (Gen 15:14). Out of Egypt Your people also served--serving the Lord God with gladness and with joyful singing in worship (Ps 100:2). Thank You, Lord God, for letting me see that it takes the leaving of one place to the coming of another place for the same serving to have two different meanings. Thank You, Lord Jesus, for taking me to this point to remind me of Your teaching--one person cannot serve two masters. Today, Lord, help me to start the going to leave one master--money-- to come to the Master the Lord to serve You with gladness and with joyful singing in worship. Amen
Xin hoan nghênh sự đóng góp của quý vị và các bạn liên quan đến câu hỏi của ngày hôm nay (cần có tài khoản Google.) Đừng quên đọc Kelly M. Kapic phần trích sách (MỚI)
ReplyDeleteYour contributing answer to the question of the day is welcome (you need a Google account.)
* Cám ơn Chúa vì tiếng Ngài đã gọi con và dân sự Ngài ra khỏi mọi điều không thuộc về Ngài:
ReplyDeleteII Cô-rinh-tô 6:17
Bởi vậy Chúa phán rằng: Hãy ra khỏi giữa chúng nó, hãy phân rẽ ra khỏi chúng nó, đừng đá động đến đồ ô uế, Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi.
Khải-huyền 18:4
Tôi lại nghe một tiếng khác từ trên trời đến rằng: Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn, kẻo các ngươi dự phần tội-lỗi với nó, cũng chịu những tai-họa nó nữa chăng?
* Con cũng biết rằng không phải chọn Ngài nhưng chính Ngài đã chọn con, để kết quả bởi sự đáp lời khi con nhân danh Ngài cầu xin:
Giăng 15:16
Ấy chẳng phải các ngươi đã chọn ta, bèn là ta đã chọn và lập các ngươi, để các ngươi đi và kết quả, hầu cho trái các ngươi thường đậu luôn: Lại cũng cho mọi điều các ngươi sẽ nhân danh ta cầu-xin Cha, thì Ngài ban cho các ngươi.
* Cám ơn Chúa vì Ngài là Đấng chúng con đang hầu việc qua sự thờ phượng, học Lời Ngài, vâng lời làm theo mọi điều Chúa phán, luôn bước theo Ngài, chắc chắn sẽ được Ngài yêu quí như Lời Ngài hứa:
Giăng 12:26
Nếu ai hầu việc ta, thì phải theo ta, và ta ở đâu, thì kẻ hầu việc ta cũng sẽ ở đó; nếu ai hầu việc ta, thì Cha ta ắt tôn quí người.