1 Sam 27, 1 Sa 27
Không phải thánh Một khởi điểm...
I. Nhấn vào đây để ĐỌC trước trọn 1 Sa-mu-ên 27
II. Một điều Kinh Thánh dạy: (Đa-vít chạy trốn khỏi mặt Sau-lơ để đến sống giữa vòng dân Phi-li-tin. Từ đó...)
8 Đa-vít và những kẻ theo người đi loán đến đất dân Ghê-su-rít, dân Ghiệt-xít, và dân A-ma-léc, là những dân tộc từ lâu đời ở miền lân cận Su-rơ cho đến xứ Ê-díp-tô. 9 Đa-vít phá hủy xứ nầy, chẳng để một người nam hay nữ còn sống; cướp lấy chiên, bò, lừa, lạc đà, và áo xống; đoạn, trở về cùng A-kích. 10 A-kích hỏi: Ngày nay, ngươi đi xâm đoạt nơi nào? Đa-vít đáp: Trong miền nam đất Giu-đa, miền nam đất dân Ghê-ra-mê-lít, và miền nam đất dân Kê-nít.
III. Suy gẫm
* Câu hỏi #263: Lời nói dối nào mà Đa-vít đã phạm ở đây? Còn những lời dối gian nào mà Đa-vít đã phạm bên ngoài chương này không?
IV. Áp dụng
Kính lạy Đức Chúa Trời: con cảm ơn Chúa đã chỉ cho con rằng Đa-vít là kẻ sống còn và ông đã nói nhiều lời dối gạt trong cuộc đời của ông. Con cảm ơn Chúa đã nhắc nhở con rằng Chúa chọn Đa-vít không phải vì ông là thánh. Ông không là thánh nhân. Chúa đã chọn ông để từ đó làm ông nên thánh; Chúa đã chọn ông để Chúa có thể làm nên mới trong ông một con tim thanh sạch. Con cảm ơn Chúa Giê-su đã đem con đến điểm này để nhắc con về lời dạy của Ngài rằng con phải sanh lại (John 3:7). Lạy Chúa! Hôm nay xin giúp con đừng kể dối là thật. Xin cũng giúp con chấp nhận rằng những năm tháng cũ của con đã không tốt đẹp gì. Con cảm ơn Chúa đã làm con nên mới từ nay trong Chúa Cứu Thế Giê-su. Amen
*****************************
Not a saint but a starting point...
I. Click here to READ first 1 Samuel 27
II. One thing the Bible teaches: (David ran away from Saul to reside among the Philistines. From there...)
8 ...David and his men went up and raided the Geshurites and the Girzites and the Amalekites; for they were the inhabitants of the land from ancient times, as you come to Shur even as far as the land of Egypt. 9 David attacked the land and did not leave a man or a woman alive, and he took away the sheep, the cattle, the donkeys, the camels, and the clothing. Then he returned and came to Achish. 10 Now Achish said, “Where have you made a raid today?” And David said, “Against the Negev of Judah and against the Negev of the Jerahmeelites and against the Negev of the Kenites.”
III. Reflection
* Question #263: What lie did David say? What other lies did David say outside of this chapter?
IV. Application
Dear Lord God, I thank You for showing me that David was a survivor, and he told many lies in his life. I thank You for reminding me that You chose David not because he was a saint. He was not at all. You chose him to make him a saint; You chose him so that You could create in him a clean heart. I thank You, Lord Jesus, for bringing me to this point to remind me of Your teaching that I must be born again (John 3:7). O Lord! Today, please help me to not consider lying truth. Please also help me to accept that my yesteryears were not good at all. I thank You for making me anew in Christ from this point forward. Amen
Xin hoan nghênh sự đóng góp của quý vị và các bạn liên quan đến câu hỏi của ngày hôm nay (cần có tài khoản Google.) Đừng quên đọc và đóng góp phần trích sách.
ReplyDeleteYour contributing answer to the question of the day is welcome (you need a Google account.)
Cám ơn Chúa cho con biết rằng từ khởi điểm toàn hảo Chúa ban, con người với bản tính xác thịt đã đánh mất sự thánh thiện của mình trong lời nói và việc làm, qua sự bất tuân của Adam.
ReplyDeleteChúa Jesus đã đến, giúp con người qua đức tin nơi Ngài để bắt đầu trở lại trong danh mới: được nên thánh trong địa vị làm con Chúa (Giăng 1:12; II Cor 5:17).
Con đường tốt đẹp Chúa muốn thánh hóa con mỗi ngày qua Lời Chúa (Lê-vi ký 19:2; I Phi-e-rơ 1:15, 16; Hê 12:14; Ê-phê-sô 4:25)). Bằng sức riêng con không làm được, xin Chúa giúp con (Phi-lip 4:13). Amen!